Toàn bộ công dụng của nhân sâm với sức khoẻ. Cách dùng nhân sâm hiệu quả nhất.

Sâm là vị thuốc bổ đứng đầu trong Đông Y. Sâm ở đây là vị nhân sâm. Vì vị nhân sâm giống hình người cho nên một số vị thuốc có hình giống người cũng gọi là sâm, sâm là vị thuốc bổ nên dần dần một số loại thuốc có tác dụng bổ cũng gọi là sâm.

Để phân biệt vị nọ với vị kia người ta thêm tên địa phương vào như sâm bố chính (sâm sản xuất ở huyện Bố Trạch), đảng sâm (vì sản xuất ở Thượng Đảng) hoặc thêm tên màu sắc vào như huyền sâm ( sâm có màu đen), Đan sâm (sâm có màu đỏ).

Các bài viết dưới đây là các vị thuốc mang tên sâm.

1. Nhân sâm.

1.1 Nhân sâm là gì?

Nhân sâm còn gọi là viên sâm, dã nhân sâm.

Tên khoa học Panax ginseng C.A Mey.( P.schinseng Nees)

Thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae.

Tên nhân sâm do vị thuốc giống hình người. Chữ Panax do chữ Hy Lạp pan là tất cả, acos là chữa được, có ý nói vị thuốc chữa được mọi bệnh, ginseng và schinseng là phiên âm chữ nhân sâm.

Nhân sâm là rễ chế biến rồi phơi hoặc sấy của cây nhân sâm trồng hoặc mọc hoang. Nhân sâm có thể được chia thành hai loại như sau:

Nhân sâm mọc hoang.

Panax ginseng C.A. Mey. forma sylvestre Chao et Shih.

Nhân sâm trồng.

Panax ginseng C.A. Mey. Forma sativum. Chao et Shih.

cây nhân sâm co nhiều tác dụng cho sức khoẻ
Cây nhân sâm có nhiều tác dụng cho sức khoẻ

1.2 Mô tả cây nhân sâm.

Cây nhân sâm là một cây sống lâu năm, cao chừng 0,6m.

Rễ mẫm thành củ to.

Lá mọc vòng, có cuống dài, lá kép gòm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt.

Nếu cây mới được một năm ( nghĩa là sau khi gieo được 2 năm) thì cây chỉ có 1 lá với 3 lá chét, nếu cây nhân sâm được 2 năm cũng chỉ có 1 lá với 5 lá chét.

Cây nhân sâm 3 năm có 2 lá kép, cây nhân sâm 4 năm có 3 lá kép, cây nhân sâm 5 năm trở lên có 4 đến 5 lá kép, tất cả đều có 5 lá chét ( đặc biệt có thể có 6 lá chét), hình trứng, mép lá chét có răng cưa sâu.

Bắt đầu từ năm thứ 3 trở đi, cây nhân sâm mới cho hoa, kết quả.

Hoa nhân sâm xuất hiện vào mùa hạ. Cụm hoa hình tán mọc ở đầu cành, hoa màu xanh nhạt, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ 2 núm.

Quả nhân sâm mọng, hơi dẹt to bàng hạt đậu xanh, khi chín có màu đỏ, trong chứa 2 hạt. Hạt cậy sâm năm thứ 3 chưa tốt. Thường người ta bấm bỏ đi đợi cây được từ 4 đến 5 năm mới để ra quả và lấy hạt làm giống.

Đặc điểm của cây nhân sâm: phân bố, thu hái và chế biến.

Cây nhân sâm mọc hoang và được trồng ở Trung Quốc, Triều Tiên, vùng Viễn Đông của Liên Xô cũ, còn được trồng ở Nhật Bản, Mỹ, nhưng nổi tiếng vẫn là sâm Triều Tiên và Trung Quốc.

Ở Trung Quốc, hai tỉnh Liêu Ninh và Cát Lâm ( miền Đông Bắc Trung Quốc) sản lượng hàng năm lên tới 750.000 kg.

Tại Triều Tiên, Khai Thành là nơi trồng nhiều nhân sâm nhất, đã có trên 200 năm kinh nghiệm.

Việt Nam tuy đã thử nghiệm trồng bằng hạt và mầm nhân sâm nhưng chưa thành công.

Cách trồng và chế biến nhân sâm Triều Tiên ( Khai Thành, Triều Tiên)

Bước 1: Chọn hạt giống.

Chọn ở những cây sâm mọc khoẻ, tốt đã ọc được 4 hoặc 5 năm ( vùng Đông Bắc Trung Quốc chọn những cây được 5 đến 6 năm) vì cây 3 năm chưa đủ khoẻ, 6 năm vỏ hạt cứng quá khó nảy mầm.

Bước 2: Gieo hạt.

Thu hoạch hạt nhân sâm vào tháng 8, cuối tháng 10 đến 11 gieo hạt, tưới nước và để nằm dưới đất qua mùa đông có tuyết.

Cuối tháng 4 đầu tháng 5 năm sau, hạt này mầm. Tỷ lệ hạt nảy mầm đạt tới 47%. Trong thời gian cây lớn cần tưới đều giữ ẩm thích hợp.

Bước 3: Đánh cây con đi trồng.

Có thể đánh vào mùa thu ( cuối tháng 10 đến giữa tháng 11) hoặc vào mùa xuân ( từ tháng 3 đến đầu tháng 4) ngay trong năm đầu sau khi cây nảy mầm. Đánh đi trồng vào mùa xuân thì tốt hơn.

Trong thời gian trồng cần che nắng cho nhân sâm, nên chó ánh nắng buổi sáng chiếu vào nhiều tránh nắng trưa và chiều.

Dùng phân bón là phân xanh và khô dàu, không bón thúc bằng phân bắc và nước tiểu.

Bước 4: Thu hoạch.

Sau 6 năm, vào giữa tháng 9 hoặc đầu tháng 10 đào củ, tránh làm rễ bị đứt, không phơi gió, phơi nắng để giữ nguyên độ ẩm trong sâm.Sau đó chia loại sâm tốt để chế hồng sâm, loại kém để chế bạch sâm.

Bước 5: Chế biến nhân sâm.

Trên thị trường có nhiều loại sâm đã được chế biến khác nhau. Dưới đây là cách chế biến hồng sâm và bạch sâm của Triều Tiên.

Cách chế biến Hồng sâm.

Chọn những củ sâm to nhất, nặng ít nhất 37g, rửa sạch đất từng củ một bằng bàn chải nhỏ, rửa ở dưới nước, để nguyên cả rễ, kể cả rễ nhỏ, rửa như vậy đến khi củ sâm trắng ngà.

Cho vào nồi hấp ở áp lực hơi nước cao 2 atmotphe từ 1h20 phút đến 1h30 phút.

Nhiệt độc hấp 80 độ đến 90 độ.

Sau đó sấy khô ở nhiệt độ 60 độ đến 70 độ C (6-7h) hoặc ở 50-60 độ (8-10h) nên sấy khô hết sức mau.

Sau khi sấy khô, dùng tay rứt các rễ con để riêng gọi là tu sâm, củ sâm còn lại giống như hình người, phơi nắng từ 7 đến 15 ngày (tuỳ củ sâm to hoặc nhỏ).

Hồng sâm được chia thành hai cấp:

Cấp trời: Màu đẹp, dáng đều đặn, giống người.

Còn lại là cấp đất.

Nhân sâm được đóng gói 600g một. Loại tốt nhất 15 củ 600g, loại kém nhất 60 củ 600g.

Cách chế biến Bạch sâm.

Vì sâm này khô và trắng nên gọi là bạch sâm. Những củ sâm không đủ tiêu chuẩn chế hồng sâm thì đem ra chế bạch sâm.

Trước hết cắt bỏ rễ con, dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng, sau đó phơi nắng cho hơi khô, đem vào sửa thành hình người rồi lại phơi nắng cho khô hẳn.

Thời gian phơi khô tổng cộng hết tầm 7 đến 15 ngày.

Sau đó đóng gói như hồng sâm. Thường hồng sâm được đóng vào hòm gỗ. Bạch sâm đóng vào hòm giấy.

Tại nhiều nước, nhân sâm được phát triển bằng nuôi cấy mô để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về nhân sâm.

2. Thành phần hoá học của cây nhân sâm.

Từ lâu nhân sâm đã được nghiên cứu rất nhiều tuy nhiên kết quả còn chưa đáp ứng được đòi hỏi của các nhà khoa học. Sau đây là một số kết quả. Trong nhân sâm có chứa saponin sterolic. Hỗn hợp saponin có tên là panaxozit, trước đây gọi là panaquilon hay panakilon.

  1. Chất glucozit hoặc hỗn hợp glucozit mang tên là panaxin cũng chưa được nghiên cứu sâu. Trước đây gọi là gensenin cũng là một loại saponin chưa tinh khiết lắm.
  2. Ngoài ra còn có một ít tinh dầu 0,055 đến 0,25% là cho nhân sâm có mùi đặc biệt, trong đó chủ yếu là chất panaxen C15H24.
  3. Các vitamin B1 và B2, các menditaza.
  4. Tro có khoảng 3- 7% trong đó chứa khoảng 53% axit photphoric.
  5. Các tạp chất khác gồm nhựa và chất béo tổng số chừng 1,5%.

Các axit béo gồm hỗn hợp axit panmitic, stearic và linoleic. Hỗn hợp này mang tên axit panaxic.

     7.Các chất khác gồm có phytosterin 0,029%, tinh bột khoảng 20%, chất pactin 16-23% và đường 4%.

  1. Nhân sâm có hàm lượng germanium cao.

3. Tác dụng của cây nhân sâm.

Nhân sâm là một vị thuốc bổ cổ truyền trong đông y. Theo Đông Y, nhân sâm có tác dụng bổ năm tạng (tâm, can, tỳ, phế, thận) giúp yêu tình thần, định hồn phách, làm khỏi sợ hãi, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa.

Nhân sâm có nhiều tác dụng với sức khoẻ
Nhân sâm có nhiều tác dụng với sức khoẻ

Nhân sâm có tác dụng chữa có thể quá suy nhược khi mất máu nhiều, suy nhược thần kinh.

Đơn thuốc độc sâm thang: nhân sâm 40g, nước 400ml (2 bát) sắc còn 200ml (1 bát), cho uống từng ít một, không kể thời gian. Uống xong cần nằm yên.

Sâm phụ thang chữa trường hợp mạch suy kiệt, mồ hôi ra nhiều, chân tay lạnh.

Đơn thuốc: Nhân sâm 40g ( có thể 20g0, chế phụ tử 20g (có thể dùng 10g), sinh khương 3 nhát, táo đen 3 quả, nước 3 bát (600ml) sắc còn 200ml (1 bát) chia làm nhiều lần uống trong ngày.

Nhân sâm giúp cải thiện trí nhớ, giảm stress.

Trong nhân sâm có chứa saponin tác dụng tốt cho hệ thần kinh và não giúp cải thiện trí nhớ, tăng cường năng lượng cho não, giảm stress.

Nhân sâm có tác dụng đẩy lùi mệt mỏi.

Nhân sâm có tác dụng tốt cho hệ thần kinh, làm ổn định hệ thần kinh, ích thần, giúp giảm căng thẳng mệt mỏi.

Phòng chống lão hoá, ngăn ngừa ung thư.

Cùng với nấm linh chi, nhân sâm là một trong những “thần dược” phòng chống ung thư, ngăn ngừa lão hoá nhờ có saponin. Saponin có tác dụng ức chế và kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư.

Nhân sâm giúp điều hoà huyết áp.

Nhân sâm có chưa polysaccarides và peptit có thể điều chỉnh và cân bằng huyết áp.

Nhân sâm có tác dụng tăng cường miễn dịch.

Trong nhân sâm chứa nhiều vitamin như B1, B2 và các axitamin có tác dụng giúp cơ thể nâng cao hệ miễn dịch, đẩy lùi các virus, vi khuẩn có hại cho cơ thể. Ngoài ra còn tạo cho cơ thể sức để kháng mạnh mẽ phòng chống các bệnh cúm, ho, sốt.

 Tác dụng bổ thận tráng dương, tăng cườn sinh lực.

Nhân sâm có tác dụng bổ thận, tráng dương, tăng cường sinh lý cho phái mạnh, giúp cải thiện đời sống tình dục.

4. Cách dùng nhân sâm hiệu quả nhất.

Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn ( lá nhân sâm có vị đắng, hơi ngọt) vào 2 kinh tỳ và phế.

Có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần, ích trí. Dùng chữa phế hư sinh ho suyễn, tỳ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa, bệnh lâu ngày khí hư, kinh hãi, tiêu khát. Những người có bệnh thực tà không dùng được.

Có các cách dùng nhân sâm như sau:

Sâm thái mỏng, cho và miệng ngậm hoặc nhấm từng ít một, nuốt nước và cả bã.

Thái mỏng, cho vào ấm hoặc chén sứ. Thêm một ít nước đậy nắp. Đun cách thuỷ, uống nước. Sau đó thêm nước và đun cách thuỷ tiếp tục uống, làm như vậy đến khi hết mùi vị mới thôi.

Ngày dùng từ 2 đến 6 g.

5. Những lưu ý khi dùng nhân sâm.

Tuy nhân sâm là một trong vị đại bổ trong đông y nhưng không phải ai cũng dùng được. Dưới đây là những lưu ý khi dùng nhân sâm.

Những người không nên dùng nhân sâm.

Cây nhân sâm
Cây nhân sâm

Người tiêu hoá kém không dùng nhân sâm.

Những người thường xuyên bị đầy chướng bụng, tiêu chảy, đau bụng, bôi bụng không được dùng nhân sâm.

Nếu bị đau bụng, tiêu chảy dùng nhân sâm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Người bị nôn mửa, trào ngược không nên dùng.

Người bị tăng huyết áp không nên dùng sâm.

Vì lúc đầu sâm có tác dụng tăng huyết áp sau lại hạ huyết áp nếu dùng sâm có thể dẫn đến tai biến mạch máu não.

Phụ nữ trước khi sinh không nên dùng nhân sâm.

Người hay mất ngủ sức khoẻ yếu chỉ nên dùng với liều lượng thấp khoảng từ 2-3g/ngày

Lưu ý không dùng lô sâm ( đầu núm của nhân sâm) vì có tác dụng gây nôn. Không dùng kèm với bị lê lô và ngũ linh chi.

Trẻ em cơ thể yếu, châm phát triển, kém ăn có thể dùng nhân sâm nhưng dùng liều lượng nhỏ, không được lạm dụng vì có thể làm cho trẻ kích dục sớm.

 

Bài viết có thể bạn quan tâm: 

Toàn bộ tác dụng vi diệu của hà thủ ô đỏ với sức khoẻ con người.

Tác dụng của nấm linh chi và cách sử dụng để biến nấm linh chi thành thần dược.

Cây ba kích với tác dụng chữa bệnh thần kì mà bạn cần biết.

Bài viết của Dongytinhhoa.vn mang tính chất tham khảo không thay thế việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Trước khi áp dụng những bài viết chữa bệnh trên người bệnh cần phải hiểu rõ tình trạng bệnh của mình và được tư vấn từ bác sỹ chuyên khoa.

Tin Liên Quan