Tất cả công dụng và các bài thuốc về Cây Gai

Cây gai hay cây lá gai (danh pháp hai phần: Boehmeria nivea) là loài thực vật có hoa thuộc họ Gai (Urticaceae), là loài bản địa của Đông Á. Cây cao 1–2,5 m, lá hình tim, dài 7–15 cm và rộng 6–12 cm. Cây gai có nhiều công dụng từ việc làm thuốc chữa bệnh đến trở thành vật liệu quý như làm bánh gai ăn và làm lưới đánh cá. Hôm nay dongytinhhoa.vn sẽ cùng bạn tìm hiểu về các tác dụng và bài thuốc của Cây Gai.

1. Đặc điểm nhận biết Cây Gai

Cây gai là loài thực vật sống lâu năm, thân cao khoảng 1,5 – 2m. Lá mọc so le, kích thước tương đối lớn, lá rộng từ 4 – 8cm, dài 7 – 15cm, phiến hình tim và mép có răng cưa. Mặt trên có màu lục sẫm, màu dưới có màu nhạt hơn do được phủ lông trắng. Hoa mọc ở kẽ lá, quả bế mang đài tồn tại.

Lá cây gai

2. Nơi phân bố, cách thu hái và chế biến Cây Gai

2.1. Nơi phân bố

Cây lá gai phổ biến ở những quốc gia châu Á như: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Cam-pu-chia, Việt Nam, Úc. Tại Việt Nam. Ở nước ta, cây lá gai thường mọc hoang ở vùng trung du và miền núi bắc bộ.

Cây gai hiện nay được trồng khắp nơi trong nước để lấy sợi và lấy lá.

2.2. Cách thu hái và chế biến

Phần rễ và lá cây gai có thể được thu hoạch vào bất kỳ thời điểm nào trong năm. Tuy nhiên, thời điểm thu rễ thích hợp nhất là mùa thu và đông. Phần rễ hái về rửa sạch đất phơi hoặc sấy khô.

3. Thành phần hóa học của Cây Gai

Trong 100g cây gai có chứa các thành phần hóa học với hàm lượng như sau: chất béo 0,5g, protein 85,3g, vitamin K 0,8mg, carbohydrates 5,4g, biotin 498,6mcg, chất xơ 3,1g, chlorine 71mg, mangan 1,64mg, kẽm 0,3mg, selenium 76mcg, đồng 779mg, thiamine 0,2mg,…

Thành phần hóa học của rễ Cây Gai mới được nghiên cứu gần đây tại Quảng Ngãi. kết quả cho thấy, từ rễ cây gai (B. nivea) đã phân lập và xác định cấu trúc của 8 hợp chất trong đó có 4 hợp chất đã biết ở các loài khác nhưng lần đầu được phân lập ở loài B. nivea: acid nonadecanoic, acid ursolic, trolliamid (7) và 1-O-(b-D-glucopyranosyloxy)-(2S,3S,4R,8E)-2-[(2’R)-2’-hydroxytetrecosanoyl-amino]-8-octadecen-3,4-diol (8). Bên cạnh đó, trong rễ cây gai có sự hiện diện của 2 hợp chất 7 và 8 thuộc nhóm ceramid với hàm lượng chất phân lập được tương đối lớn, lần lượt là 300 và 100mg/3,2 kg mẫu khô. Đây là nhóm hợp chất có nhiều hoạt tính sinh học và đáng chú ý, được đề xuất để chữa trị nhiều bệnh lý như ung thư, thoái hóa thần kinh, tiểu đường, béo phì, kháng khuẩn, kháng viêm. Mặc dù rễ cây gai đã được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc từ rất lâu nhưng đây là nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học của rễ cây gai thu hái tại Việt Nam.

4. Công dụng và các bài thuốc về Cây Gai

Công dụng của Cây Gai

4.1. Công dụng của Cây Gai.

Theo y học cổ truyền, rễ gai có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tán ứ, lợi tiểu, an thai,…

4.2. Các bài thuốc về Cây Gai.

4.2.1. Bài thuốc giúp an thai.

  • Chuẩn bị: rễ cây gai phơi khô 30g.
  • Đem sắc với 600ml nước còn lại 200ml, chia thành 3 lần uống trong ngày. Chỉ sử dụng bài thuốc này trong 2 – 3 ngày.

4.2.2. Bài thuốc giúp dưỡng huyết, an thai, tư âm và thanh nhiệt.

  • Chuẩn bị: Gạo nếp 100 – 150g, sinh địa 30g và trữ ma căn 30g.
  • Dùng sinh địa và trữ ma căn sắc lấy nước, sau đó bỏ bã và cho gạo nếp vào nấu thành cháo. Khi chín, nêm nếm thêm gia vị và chia thành nhiều lần ăn trong ngày.

4.2.3. Bài thuốc dưỡng huyết, an thai.

  • Chuẩn bị: gạo nếp 100g, hồng táo 10 quả và rễ cây gai tươi 50g.
  • Dùng dược liệu sắc lấy nước, bỏ bã, sau đó thêm gạo và hồng táo vào nấu thành cháo. Khi cháo chín, nêm nếm gia vị và dùng ăn nhiều lần trong ngày.

4.2.4. Bài thuốc trị bệnh sa tử cung.

  • Chuẩn bị: Rễ cây gai khô 30g.
  • Đem sắc với 600ml nước, chia thành nhiều lần uống trong ngày. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 3 – 4 ngày.

4.2.5. Bài thuốc trị phụ nữ mang thai bị đau bụng hoặc ra huyết dọa sảy thai.

  • Chuẩn bị: Lá ngải cứu 12g, tía tô 12g, rễ gai tươi 48g.
  • Sắc uống lấy nước uống hằng ngày.

4.2.6. Bài thuốc trị chứng động thai và đau bụng ở sản phụ.

  • Chuẩn bị: Cành tía tô 4g và rễ gai 4g. Đem các vị băm nhỏ rồi phơi khô.
  • Sau đó sắc với 400ml nước cho đến khi còn 100ml và uống hết trong ngày. Trường hợp có xuất huyết, gia thêm 10g lá huyết dụ.

4.2.7. Bài thuốc giúp cầm máu do vết thương hở.

  • Chuẩn bị: Lá gai tươi.
  • Rửa sạch và để ráo dược liệu.
  • Trong thời gian này, nên vệ sinh vết thương và lau khô. Sau đó giã nát lá gai, đắp vào vết thương và cố định lại.

4.2.8. Bài thuốc giúp ngăn ngừa rụng tóc.

  • Chuẩn bị: Rễ cây gai tươi hoặc khô, liều lượng tùy chỉnh.
  • Sắc uống hằng ngày.

4.2.9. Bài thuốc trị chứng chân tay tê mỏi.

  • Chuẩn bị: Rễ cây gai 15 – 20g.
  • Đem các vị sắc lấy nước uống.

4.2.10. Bài thuốc trị mụn nhọt mưng mủ gây viêm và đau nhức.

  • Chuẩn bị: Rễ vông vang và rễ gai các vị bằng lượng nhau.
  • Rửa sạch, giã nát và đắp trực tiếp lên vùng da cần điều trị.
  • Đắp trong vòng 1 – 2 ngày sẽ nhận thấy mụn bớt mủ và giảm sưng đau đáng kể.

4.2.11. Bài thuốc trị bệnh phong thấp gây đau nhức các khớp.

  • Chuẩn bị: Trữ ma căn 50g, rượu 1 lít.
  • Đem ngâm rượu trong vòng 7 ngày.
  • Khi dùng, uống khoảng 10ml rượu, ngày dùng 2 lần.

4.2.12. Bài thuốc trị chứng tiểu ra nước trắng đục như nước vo gạo.

  • Chuẩn bị: Thổ phục linh, rau dừa nước mỗi vị 20g, thương nhĩ tử, đinh lăng và cây trinh nữ mỗi vị 16g, rễ gai 30g.
  • Đem nấu với 1 lít nước với lửa nhỏ cho đến khi còn 250ml.
  • Chia nước sắc thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

4.2.13. Bài thuốc trị chứng đại tiểu tiện ra máu

  • Chuẩn bị: Lá gai 15 – 20g.
  • Sắc lấy nước và dùng uống nhiều lần trong ngày.

4.2.14. Bài thuốc trị đái dắt do nhiệt

  • Chuẩn bị: Mã đề và rễ gai mỗi vị 30g, hành tươi 3 nhánh.
  • Đem nguyên liệu rửa sạch rồi cho vào nồi sắc, dùng uống hết 1 lần/ ngày.
  • Áp dụng bài thuốc từ 3 – 5 ngày sẽ thấy bệnh thuyên giảm hoàn toàn.

4.2.15. Bài thuốc trị chứng tiểu tiện đỏ và nóng trong người do nhiệt ứ

  • Chuẩn bị: Cát căn 10g, rễ gai 20g, nhân trần 15g và lá cây cối xay 20g.
  • Dùng sắc với 400ml nước đun sôi kỹ và dùng uống nhiều lần trong ngày.
  • Áp dụng bài thuốc từ 5 – 7 ngày.

Bài viết của Dongytinhhoa.vn mang tính chất tham khảo không thay thế việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Trước khi áp dụng những bài viết chữa bệnh trên người bệnh cần phải hiểu rõ tình trạng bệnh của mình và được tư vấn từ bác sỹ chuyên khoa.

Tin Liên Quan