Tác Dụng Bất Ngờ Của Cây Bồ Công Anh Trong Điều Trị Bệnh.

 Bồ Công Anh (Tên khoa học Lactuca Indica L) là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe con người, hoa và lá bồ công anh chứa nhiều vitamin và khoáng chất như canxi, sắt, vitamin A, C… nên được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Sau đây dongytinhhoa.vn sẽ cho bạn đọc biết những công dụng của cây Bồ Công Anh.

1. Cây bồ công anh là cây gì?

Cây Bồ công anh có tên khoa học là Lactuca indica L., Họ Cúc – Asteraceae. Trong dân gian bồ công anh còn được gọi là cây Bồ cóc, Diếp hoang, Diếp dại, Mũi mác hay cây Diếp trời.

2. Đặc điểm cây bồ công anh.

Cây bồ công anh thường nhỏ, cao từ 0,6 – 1,0m, thân mọc thẳng, nhẵn và không cành. Lá dài 30cm rộng 5 – 6cm, mép có răng cưa thưa. Trong lá và thân đều có nhũ dịch màu trắng đục như sữa. Bồ công anh phân bố rải rác ở hầu hết tất cả các nước thuộc vùng ấm của Châu Á như: Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…

Ở nước ta, cây bồ công anh thường mọc hoang, tập trung nhiều nhiều ở các tỉnh phía Bắc hoặc những nơi có đất đai ẩm ướt, vườn, ven đường, hoặc các bãi sông. Loại cây này cũng chỉ mọc ở những nơi có độ cao dưới 1000m.

Cây bồ công anh là một loại cây ưa đất ẩm, thường được trồng vào tháng 3-4 hoặc tháng 9-10. Trồng bằng mấu gốc, sau 4 tháng là có thể thu hoạch. Bộ phận dùng, chế biến của bồ công anh thường là lá tươi hoặc sấy khô, có thể dùng cả cây, bỏ rễ, cắt nhỏ và phơi khô để dùng.

3.Cây bồ công anh có mấy loại?

Cây Bồ Công Anh được phân ra làm 3 loại chính: cây bồ công anh Việt Nam, bồ công anh Trung Quốc và cây chỉ thiên.

Cây Bồ Công Anh Việt Nam hay còn được gọi Rau bồ cóc, Diếp hoang, Diếp dại, Mót mét, Mũi mác, Diếp trời, Rau mũi cày. Tên khoa học Lactuca indica L. Thuộc Chi Rau diếp (Lactuca), Họ Cúc (Asteraceae). Đây là giống cây thường được tìm thấy phổ biến ở miền Bắc và bắc Trung bộ.

Bồ Công Anh ( Lactuca indica L)
Bồ Công Anh ( Lactuca indica L)

Cây Bồ công anh Trung Quốc là loại cây bồ công được ghi trong các sách Trung Quốc. Còn gọi là cây Bồ công anh lùn, có tên khoa học Taraxacum officinale F. H. Wigg. Thuộc Chi Chi Taraxacum G. H. Weber ex Wigg., Họ Cúc (Asteraceae).

Bồ Công Anh Trung Quốc (Taraxacum officinale F. H. Wigg)
Bồ Công Anh Trung Quốc (Taraxacum officinale F. H. Wigg)

Cây Chỉ thiên, được nhân dân một số vùng ở Miền Nam gọi là cây bồ công anh và dùng như bồ công anh Trung Quốc. Trong dân gian gọi là cây Thổi lửa, cỏ Lưỡi mèo, cỏ Lưỡi chó, Co tát nai (dân tộc Thái), Nhả đản (dân tộc Tày)…Trong các sách Trung dược, cây có tên là “Khổ địa đảm”, “Thiên giới thái”, “Thổ sài hồ”, “Thổ bồ công anh”, “Xuy hỏa căn” (rễ Thổi lửa), “Thiết tảo trửu” (cái Chổi sắt) …

Cây Chỉ Thiên
Cây Chỉ Thiên

4. Tác dụng của Bồ Công Anh.

Tác dụng của bồ công anh
Tác dụng của bồ công anh

4.1. Cây Bồ Công Anh Chữa Tắc Tia Sữa.

Cây bồ công anh chữa tắc tia sữa: Cây có tác dụng giúp điều trị và hỗ trợ cho những phụ nữ sau sinh con mà bị tắc tia sữa. Các bạn có thể sử dụng bài thuốc sau đây để chữa trị bệnh hiệu quả.

Chữa sưng vú, tắc tia sữa: 20 – 40g lá cây bồ công anh tươi, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ vú sưng đau, ngày 1 – 2 lần. Hoặc Bồ công anh 120g, Sài đất 80g, lá Quýt hôi 40g, nước 60ml sắc còn 200ml, chia 2 lần uống sáng và tối.

Viêm tuyến vú, tắc tia sữa: Bồ công anh 30-50 g tươi, giã nát vắt lấy nước cốt uống, bã đắp lên vú.

4.2. Cây Bồ Công Anh Trị Mụn.

Lá cây bồ công anh trị mụn: Có thể các bạn không biết rằng lá cây bồ công có tác dụng trị mụn vô cùng hiệu quả. Bạn có thể sử dụng để làm trắng da và tẩy mụn nhọt hiệu quả. Bởi trong lá cây có chứa chất kháng viêm và chống oxy hóa rất tốt. Hoặc là các bạn có thể thực hiện bài thuốc sau đây.

Bài thuốc 1: cây bồ công anh 40 g, bèo cái 50 g, sài đất 20 g. Sắc uống ngày một thang.

Bài thuốc 2: 10 – 15g lá khô dạng thuốc sắc. Dùng 20 – 40g lá tươi giã với ít muối, vắt nước cốt uống, bã đắp chỗ viêm tấy, mụn nhọt.

4.3. Cây Bồ Công Anh Chữa Bệnh Dạ Dày.

Cây bồ công anh chữa bệnh dạ dày: Viêm loét dạ dày tá tràng: cây bồ công anh 40 g, lá khôi, nghệ vàng 20 g, mai mực 10 g, cam thảo 5 g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đau dạ dày: cây bồ công anh 20g, lá Khôi 15g, lá Khổ sâm 10g, nước 300ml, đun sôi 15 phút, thêm chút đường đủ ngọt, uống 1 ngày 1 thang. Uống đợt 10 ngày, nghỉ 3 ngày rồi uống tiếp, uống đến khi khỏi bệnh.

4.4. Cây Bồ Công Anh Trị Mắt Đau Sưng Đỏ.

Cây bồ công anh trị mắt đau sưng đỏ: Bồ công anh 40 g, dành dành 12 g. Sắc uống ngày một thang.

4.5.Cây Bồ Công Anh Trị Viêm Họng.

Bài Thuốc Chữa Viêm họng: Bồ công 40 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo nam 10 g. Sắc uống ngày một thang.

Bài Thuốc Chữa Viêm phổi, phế quản: cây bồ công 40 g, vỏ rễ dâu 20 g, hạt tía tô 10 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo nam 10 g. Sắc uống ngày một thang.

5. Chế biến món ăn từ Bồ Công Anh.

Bồ Công Anh Xào
Bồ Công Anh Xào

5.1. Chuẩn bị.

Chuẩn bị: Rau cây bồ công anh, tỏi, chanh tươi, gia vị: mắm, đường, hạt nêm, dầu ăn

5.2. Chế biến.

Chế biến:

+Rau được rửa sạch trước khi xào.
+Tỏi bóc vỏ đập dập, cho vào chảo mỡ đun già, phi cho thơm vàng tỏi rồi cho cây bồ công anh vào xào, vặn lửa to, xào nhanh tay, đảo nhanh tay, cho 1 thìa cà phê mắm, 1 thìa ăn cơm hạt nêm, 2 thìa cà phê đường vào xào cùng. Bạn nhớ xào rau vào chiếc chảo lõm và rộng để dễ đảo và không bị cháy nhé.
+Xào cây bồ công anh khoảng 3 – 5 phút, hãy nhớ không nên xào quá lâu vì sẽ làm rau mất hết chất dinh dưỡng có trong rau.
Cho rau ra đĩa, vắt chanh và dùng đũa đảo đều tay. (Ngoài ra, bạn có thể thêm một chút ớt hoặc hành tây xắt nhỏ nếu bạn muốn)

6.Vị thuốc Bồ Công Anh trong Y Học Cổ Truyền. Công dụng và liều dùng theo Đông Y.

Bộ phận dùng: Dùng toàn thân trên mặt đất, phơi khô.

Tính: Lạnh

Vị: Đắng

Công dụng: Chữa viêm tuyến vú, tắc tia sữa, chữa mụn nhọt, viêm hạch, lao hạch, chữa viêm màng tiếp hợp cấp. Chữa viêm đường tiết niệu, đái buốt, đái dắt.

Liều lượng: 8-12 gram/ngày

Bài viết có thể bạn quan tâm:

Hà thủ ô trắng có tác dụng gì? Cách phân biệt Hà thủ ô trắng và Hà thủ ô đỏ.

Cây tía tô và 10+ công dụng của cây tía tô.

Rau ngót và 15+ công dụng của cây rau ngót.

150 Vị thuốc Bắc Trong Y Học Cổ Truyền

Bài viết của Dongytinhhoa.vn mang tính chất tham khảo không thay thế việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Trước khi áp dụng những bài viết chữa bệnh trên người bệnh cần phải hiểu rõ tình trạng bệnh của mình và được tư vấn từ bác sỹ chuyên khoa.

Tin Liên Quan