HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN.

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp chung chế biến các vị thuốc cổ truyền và phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền cụ thể.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có hoạt động chế biến các vị thuốc cổ truyền (sau đây viết tắt là cơ sở) và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chế biến các vị thuốc cổ truyền theo phương pháp cổ truyền là quá trình làm thay đổi về chất và lượng của dược liệu thành vị thuốc đã được chế biến theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền hoặc theo kinh nghiệm dân gian (gọi chung là nguyên lý của y học cổ truyền).

2. Sơ chế là các thao tác ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy và thái phiến.

3. Thái phiến là quá trình phân chia dược liệu theo kích thước hợp lý.

4. Phức chế là quá trình chế biến phức tạp theo nguyên lý y học cổ truyền, sử dụng lửa, nước, hoặc kết hợp nước và lửa hoặc các phụ liệu khác nhau tùy theo yêu cầu của từng dược liệu nhằm đạt các yêu cầu cụ thể của từng vị thuốc trong điều trị.

5. Phụ liệu dùng trong chế biến các vị thuốc cổ truyền là những nguyên liệu được dùng trong các giai đoạn của quá trình chế biến nhằm tăng thêm tác dụng điều trị, hạn chế tác dụng không mong muốn, mùi vị khó chịu của vị thuốc.

Điều 3. Ban hành phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền

1. Phương pháp chung chế biến các vị thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phương pháp chế biến của 103 vị thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hướng dẫn sử dụng

1. Phương pháp chế biến chung các vị thuốc cổ truyền và phương pháp chế biến cụ thể của 103 vị thuốc cổ truyền quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để cơ sở xây dựng quy trình chế biến, sản xuất các vị thuốc cổ truyền của cơ sở.

2. Trường hợp cơ sở sử dụng phương pháp chế biến khác đối với các vị thuốc cổ truyền hiện đang lưu hành tại Việt Nam nhưng chưa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì phải áp dụng phương pháp chế biến đã được in trong sách đào tạo dược sỹ, bác sỹ y học cổ truyền do Nhà xuất bản Y học phát hành chính thức.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 8 năm 2017.

2. Thông tư này thay thế và chấm dứt hiệu lực của các văn bản: Quyết định số 39/2008/QĐ-BYT ngày 15/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Phương pháp chung chế biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền; Quyết định số 3759/QĐ-BYT ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phương pháp chế biến bảo đảm chất lượng đối với 85 vị thuốc đông y và Quyết định số 3635/QĐ-BYT ngày 16/09/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành phương pháp chế biến bảo đảm chất lượng đối với 18 vị thuốc đông y.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Sở Y tế triển khai, giám sát việc thực hiện Thông tư này và kiểm tra các quy trình chế biến và trang thiết bị của cơ sở có hoạt động chế biến vị thuốc cổ truyền trên phạm vi toàn quốc.

2. Các cơ sở phải xây dựng các quy trình chế biến vị thuốc cổ truyền và sử dụng trang thiết bị phù hợp với hoạt động chế biến trên theo quy định tại Thông tư.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Y Dược cổ truyền và các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phụ liệu dùng trong chế biến

1. Cám gạo

Sử dụng cám gạo (nếp hoặc tẻ) mới xay, màu hơi vàng nhạt, mịn, thơm..

a) Mục đích:

– Tăng tác dụng kiện tỳ;

– Làm giảm tính khô táo của vị thuốc cổ truyền (vị thuốc);

– Làm giảm tác dụng không mong muốn;

– Làm cho vị thuốc khô đều, vàng đều, và có mùi thơm.

b) Ứng dụng: Chế biến Bạch truật, Thương truật, Xương bồ…

2. Gạo

Sử dụng gạo nếp hoặc gạo tẻ, thường dùng gạo nếp.

a) Mục đích:

– Làm khô dược liệu quý;

– Làm thơm và vàng đều vị thuốc.

b) Ứng dụng: Chế biến Nhung hươu, Nhân sâm….

3. Nước vo gạo

Sử dụng nước gạo mới vo của gạo tẻ hoặc gạo nếp; nước có màu trắng, đặc, không có mùi chua, hoặc mùi lạ.

a) Mục đích:

– Loại bớt vị chát có trong dược liệu;

– Làm cho vị thuốc dễ uống hơn.

b) Ứng dụng: Chế biến Hà thủ ô đỏ, Hà thủ ô trắng, Thạch xương bồ, Xạ can…

4. Giấm

Sử dụng loại giấm thanh được chế từ các nguồn thực phẩm: bún, chuối… thể chất trong, không màu, hoặc hơi vàng, có vị chua, mùi giấm, nồng độ acid acetic từ 3,6-5,0 %, không được có các chất độc hại.

a) Mục đích:

– Dẫn thuốc vào kinh can;

– Tăng cường hoạt huyết, khứ ứ;

– Hành khí, giảm đau “thố chế trú can chi nhiệm thống”;

– Hòa hoãn tính dược, giảm tác dụng phụ;

– Làm giòn các dược liệu có thể chất cứng rắn, khử mùi hôi, tanh như xương động vật.

b) Ứng dụng: Chế biến Diên hồ sách, Tam lăng, Nga truật, Hương phụ… Miết giáp tôi giấm…

5. Rượu (tửu)

Sử dụng rượu được chưng cất từ gạo, ngô, sắn… đã được lên men, hàm lượng ethanol 30-40 %.

a) Mục đích:

– Dẫn thuốc lên thượng tiêu (làm thăng dương khí);

– Giảm tính hàn;

– Tăng cường hoạt huyết thông kinh hoạt lạc.

b) Ứng dụng: Chế biến Hoàng liên, Hoàng bá, Đại hoàng, Sơn thù du, Thục địa, Hà thủ ô đỏ, Ngưu tất, Xuyên khung, Đan sâm…

6. Dầu vừng

a) Mục đích:

– Giảm độc (khi rán dầu);

– Làm cho vị thuốc trở nên giòn, xốp, dễ nghiền tán.

b) Ứng dụng: Chế biến Mã tiền, Tam thất…

7. Dịch gừng tươi (Sinh khương)

Sử dụng những củ gừng tươi, già (chắc, thơm) rửa sạch, thái mỏng, giã nát, vắt lấy nước cốt, giã tiếp, thêm nước vài lần, vắt, để có đủ dịch tẩm thuốc. Lượng nước thêm vào phụ thuộc vào số lượng thể chất của dược liệu.

a) Mục đích:

– Tăng tính ấm cho vị thuốc (tăng tính dương);

– Tăng tác dụng chỉ ho, hóa đờm;

– Làm giảm tính ngứa, tính kích thích cổ họng của vị thuốc;

– Làm sạch và thơm vị thuốc (xương động vật).

b) Ứng dụng: Chế biến Bán hạ, Thục địa, Đảng sâm…..

8. Mật ong

Sử dụng mật luyện (mật đã được nấu sôi, vớt bỏ tạp, sáp, xác ong… rồi lọc). Mật luyện có vị thơm ngọt, màu hơi vàng, sánh. Tùy theo loại mật có thể pha thêm lượng nước thích hợp để chích tẩm.

a) Mục đích

– Kiện tỳ;

– Tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho, hóa đờm;

– Tăng tác dụng bổ dưỡng;

– Hòa hoãn dược tính.

b) Ứng dụng: Chế biến Tang bạch bì, Tử uyển, Khoản đông hoa, Tiền hồ, Bách hợp, Tỳ bà diệp, Cam thảo, Hoàng kỳ, Ma hoàng….

9. Văn cáp (bột vỏ hàu, hến) hoặc hoạt thạch

Sử dụng vỏ hàu, hến ngâm, rửa sạch, phơi, nung ở nhiệt độ cao, tán lấy bột mịn.

a) Mục đích:

– Để sao khô các vị thuốc là cao chế từ động vật tránh dính vào nhau hoặc chạm đáy chảo;

– Hạn chế mùi hôi, tanh của các vị thuốc;

– Làm cho vị thuốc trở nên giòn, dễ tán thành bột, khi bào chế.

b) Ứng dụng: Chế biến A giao, cao Ban long…

10. Muối ăn

Sử dụng dung dịch muối ăn sạch. Thành phần của muối ăn chủ yếu là natri clorid (NaCl).

a) Mục đích

– Giảm tính độc của vị thuốc;

– Dẫn thuốc vào kinh thận, tăng cường tác dụng bổ can thận;

– Tăng tác dụng nhuận hạ, lợi tiểu;

– Tăng tác dụng tư âm, giáng hỏa.

b) Ứng dụng: Chế Phụ tử, Ba kích, Trạch tả, Hoàng bá…

11. Phèn chua (muối kép của nhôm)

Sử dụng dung dịch phèn chua

a) Mục đích

– Tẩy rửa các chất độc, các chất gây ngứa, kích thích họng, chất nhớt;

– Bảo quản vị thuốc cổ truyền khỏi bị hỏng, thối rữa, hạn chế ôi thiu trong chế biến;

– Giúp định hình vị thuốc.

b) Ứng dụng: Chế biến Thiên nam tinh, Bán hạ, Hoài sơn…

12. Vôi tôi

Sử dụng nước vôi (nước vôi tôi), thành phần chủ yếu là Calci hydroxyd (Ca(OH)2).

a) Mục đích

– Loại bớt các chất ngứa, hạn chế hỏng, thối rữa (khi chế biến thuốc có nhiều tinh bột);

– Loại hết phần thịt, tủy, mỡ…ở xương trước khi nấu cao động vật.

b) Ứng dụng: Chế Bán hạ, Hoài sơn..

13. Cát

Sử dụng cát sạch. Cát đã được rửa nhiều lần bằng cách cho cát vào thùng nước khuấy đều, vớt bỏ tạp chất nổi, gạn bỏ nước, phơi khô.

a) Mục đích:

– Dùng cát làm vật liệu trung gian để nâng nhiệt độ sao lên cao (220-250°C).

– Truyền nhiệt đều cho vị thuốc.

b) Ứng dụng: Chế biến Mạch môn, Cẩu tích, Cốt toái bổ, Xuyên sơn giáp, Mã tiền…

14. Đất

Sử dụng đất sét vàng ở tầng sâu (những nơi ruộng sạch không có mùn, bùn, dư phẩm thuốc trừ sâu, phân hóa học…). Phơi khô, tán mịn, sấy khô; còn dùng đất lòng bếp (phục long can), hoặc đất lòng lò gạch, làm phụ liệu chế.

a) Mục đích: Ôn trung, kiện tỳ, chỉ nôn, chỉ huyết.

b) Ứng dụng: Chế biến Bạch truật, Hoài sơn…

15. Dịch vị thuốc

Sử dụng dịch của một hay nhiều loại vị thuốc để chế biến các vị thuốc có độc như: Sinh Phụ tử, Bán hạ…dịch vị thuốc thường dùng dưới dạng hỗn dịch (nước sắc, hoặc dịch ngâm rượu của một số phụ liệu); cũng có khi phối hợp giữa các phụ liệu có các nguồn gốc khác nhau.

a) Mục đích:

– Giảm độc hoặc tác dụng không mong muốn của vị thuốc…;

– Hiệp đồng tăng cường hiệu quả. Tạo thêm tác dụng (mới) cho vị thuốc;

– Tăng hiệu lực điều trị.

b) Ứng dụng: dịch Cam thảo, Sa nhân…

Điều 2. Trang thiết bị sử dụng trong chế biến vị thuốc

1. Dụng cụ làm sạch

a) Bàn chải (lông, tre, đồng) để chải cho sạch đất, cát, bụi…;

b) Giần, sàng, nong, nia, rổ, rá để loại tạp bẩn, phân loại và chọn lựa dược liệu được đồng nhất, tinh khiết hơn;

c) Dụng cụ để chà – xát tách vỏ;

d) Quạt thông gió và hút bụi.

2. Dụng cụ rửa, ủ

a) Chậu, thùng, bể;

b) Máy rửa dược liệu: áp dụng cho các dược liệu có cấu tạo rắn chắc, nhiều kẽ bẩn, khó làm sạch, thường là các dược liệu có bộ phận dùng là thân rễ, củ, vỏ, quả…

Có thể dùng loại có cấu tạo hình ống, thiết diện mặt sàng và được phun bởi các chùm tia nước mạnh hoặc loại thùng rửa cấu tạo 2 lớp với nguồn nước sạch được cấp trực tiếp, có thể hoạt động tĩnh hoặc lắp động cơ tạo độ rung nhẹ, có thể quay nghiêng thuận tiện khi cho dược liệu vào và lấy ra. Các loại máy này có để rửa các dược liệu có cấu tạo mỏng manh.

3. Dụng cụ thái, chặt dược liệu

a) Dao cầu: Được dùng để thái nhiều loại dược liệu, kể cả dược liệu có thể chất cứng;

b) Dao bào: Thường dùng để bào dược liệu sau khi đồ có thể chất dẻo, cần lát mỏng;

c) Máy thái, băm, chặt: Có nhiều loại máy thái được chế tạo và thiết kế cho phù hợp với sự đa dạng của dược liệu, bao gồm một số loại chính:

– Máy thái cho dược liệu ở dạng phiến vát: Máy thường có cấu tạo lưỡi dao quay tròn;

– Máy thái cho dược liệu ở dạng lát tròn ngang thớ: Lưỡi dao vuông góc với chiều dài dược liệu;

– Máy băm, chặt dược liệu: lưỡi dao ở vị trí cố định, mặt bàn thái di chuyển (các loại dược liệu thân thảo: Nhân trần, Ích mẫu…).

4. Dụng cụ nấu, chưng, đồ

a) Nồi, chõ bằng nhôm hoặc inox (không dùng nồi gang). Thể tích nồi, chõ phụ thuộc vào thể chất và số lượng dược liệu cần chế biến;

b) Trường hợp sản xuất với quy mô công nghiệp thì có thể sử dụng các loại nồi nấu 2 vỏ với nguồn nhiệt hơi.

5. Dụng cụ sao thuốc

a) Chảo: Chảo gang hoặc chảo nhôm sử dụng nguồn nhiệt: Than, điện, dầu, gas;

b) Máy sao dược liệu: Nên thiết kế loại lòng ống hẹp bằng nhôm (không nên bằng inox vì rất dễ cháy dược liệu khi sao) và quay với tốc độ vừa phải.

6. Thiết bị làm khô dược liệu

Căn cứ vào nguồn năng lượng sử dụng có thể phân chia thành 3 loại tủ sấy chính:

– Sấy bằng nhiệt than, gas, dầu;

– Tủ sấy bằng nhiệt điện;

– Tủ sấy bằng nhiệt hơi.

Đối với các dược liệu quý hoặc dễ bị biến đổi do nhiệt tốt nhất nên sử dụng tủ sấy chân không (sấy ở áp suất giảm).

Chương II

PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN CHUNG CÁC VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN

Mục I. PHƯƠNG PHÁP SƠ CHẾ

Điều 3. Lựa chọn dược liệu

1. Mục đích

a) Loại bỏ những bộ phận không dùng, không đủ tiêu chuẩn làm thuốc;

b) Loại những bộ phận gây ra những tác dụng không mong muốn;

c) Tạo ra sự đồng đều về mặt kích thước giúp cho chế biến.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

a) Bỏ rễ phụ: Chế biến Thạch xương bồ, Thủy xương bồ, Hương phụ, Cẩu tích, Cốt toái bổ…;

b) Bỏ đầu rễ: Chế biến Nhân sâm, Ngưu tất, Đảng sâm…;

c) Bỏ đầu, chân, cánh: Chế biến Ngô công, Toàn yết….;

d) Bỏ lõi rễ: Chế biến Viễn chí, Mạch môn, Tang bạch bì, Mẫu đơn bì, Địa cốt bì…;

đ) Bỏ lông: Chế biến Tỳ bà diệp, Lá hen….;

e) Bỏ lớp bần: Chế biến Quế nhục, Hậu phác, Mẫu đơn bì, Tang bạch bì, Tang chi….;

g) Bỏ rễ, bỏ đốt: Chế biến Ma hoàng….;

h) Bỏ thịt còn sót lại: Chế biến xương động vật: gấu, trâu, bò… gạc (hươu, nai), mai, yếm (quy bản, miết giáp)…

k) Bỏ các tạp chất hữu cơ: Chế biến Thạch cao, Từ thạch….

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Sản phẩm đã được loại hết các tạp chất theo quy định.

Điều 4. Phương pháp rửa

1. Mục đích

Làm sạch, làm mềm dược liệu để thuận lợi cho việc bào, thái dược liệu. Giảm tác dụng bất lợi, định hình cho vị thuốc cổ truyền.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

Rửa bằng nước sạch đến khi hết tạp cơ học như: đất, cát, sỏi, … Tùy từng loại dược liệu, có thể rửa vài lần (1-3 lần). Để ráo nước, phơi, sấy đến khi khô.

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Sản phẩm sạch, biểu hiện rõ màu, mùi, vị đặc trưng của sản phẩm.

Điều 5. Phương pháp ủ mềm

1. Mục đích

Làm mềm dược liệu.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

a) Dược liệu rửa sạch, cho vào thùng, chậu nhôm bằng nhựa hoặc lnox. Dùng vải tẩm ẩm phủ kín. Trong quá trình ủ phải đảo đều, có thể phun thêm nước đến khi đạt theo yêu cầu riêng. Lấy ra, để ráo nước;

b) Thời gian ủ tùy thuộc vào từng loại dược liệu và thời tiết. Loại dược liệu rắn chắc ủ lâu hơn; mùa đông ủ lâu hơn mùa hè;

c) Phương pháp ủ mềm có thể áp dụng đối với các dược liệu có thể chất cứng, chắc cần thái phiến như: Sa sâm, cát cánh,…

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Sản phẩm mềm, không còn lõi đục, cứng, mùi đặc trưng của dược liệu

Điều 6. Phương pháp ngâm

1. Mục đích

Làm mềm dược liệu, giảm tác dụng không mong muốn.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

a) Ngâm dược liệu đã rửa sạch ngập trong nước cho đến khi đạt yêu cầu riêng. Thường để nước thấm vào dược liệu khoảng 3/10 dược liệu. Thời gian ngâm tùy thuộc tính chất, mục đích riêng của từng vị thuốc cổ truyền.. Lấy ra, để ráo nước;

b) Phương pháp ngâm có thể áp dụng với các dược liệu như: Hoài sơn, Bạch truật, Bạch thược…

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Tùy thuộc vào mục đích chế biến và tính chất riêng của vị thuốc, vị thuốc phải đạt chất lượng theo quy định.

Điều 7. Phương pháp thái

1. Mục đích

Phân chia dược liệu đến kích thước thích hợp.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

a) Sử dụng các dụng cụ thái, chặt để phân chia dược liệu đến kích thước thích hợp. Dược liệu có thể chất dai, rắn chắc thì thái mỏng; dược liệu có thể chất giòn, thì thái dầy hơn;

b) Dược liệu phải được thái dọc.

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Dược liệu được thái, chặt thành phiến có độ dài ngắn, dầy mỏng khác nhau, tùy theo thể chất của dược liệu và mục đích sử dụng.

Điều 8. Phương pháp phơi

1. Mục đích

a) Làm khô dược liệu, đảm bảo độ thủy phân;

b) Bảo quản dược liệu hoặc giảm tiêu hao năng lượng khi sấy.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

a) Phương pháp phơi trực tiếp dưới nắng:

– Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều lên nong nia, rồi phơi ngoài trời nắng đến khô;

– Phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các dược liệu, trừ dược liệu chứa tinh dầu.

b) Phương pháp phơi âm can (không trực tiếp dưới nắng):

– Dược liệu sau khi thái phiến được tãi đều lên nong nia, rồi phơi trong bóng mát, nơi thoáng gió.

– Phương pháp này có thể áp dụng với các dược liệu chứa tinh dầu như Bạc hà, Kinh giới, Tía tô…

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

a) Đối với phương pháp phơi trực tiếp dưới nắng: Dược liệu khô, mùi thơm đặc trưng của từng dược liệu;

b) Đối với phương pháp phơi âm can: Dược liệu khô hoặc gần khô, không bị mất mùi, biến màu.

Điều 9. Phương pháp sấy

1. Mục đích

Làm khô dược liệu và bảo quản được tốt hơn.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

Cho dược liệu cần sấy vào các khay và tiến hành sấy trong tủ sấy. Nhiệt độ sấy khoảng 50 – 60°C với dược liệu chứa tinh dầu. Đối với dược liệu chưa phơi thì nên sấy ở nhiệt độ thấp (40°C – 50°C) sau đó tăng dần nhiệt độ để đạt được tới độ ẩm theo quy định, rồi giảm dần nhiệt độ, để nguội.

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Sản phẩm đạt tới độ ẩm theo quy định.

Mục II. PHƯƠNG PHÁP PHỨC CHẾ

Điều 10. Phương pháp chế biến dùng lửa (hỏa chế).

1. Mục đích

a) Thay đổi tính dược, tạo tác dụng mới;

b) Tạo mùi thơm cho vị thuốc cổ truyền;

c) Hạn chế tác dụng không mong muốn của vị thuốc cổ truyền;

d) Bảo quản vị thuốc cổ truyền.

2. Phương pháp chế biến dùng lửa bao gồm

a) Phương pháp sao

– Sao trực tiếp không có phụ liệu;

– Sao trực tiếp có phụ liệu (Chích);

– Sao gián tiếp.

b) Phương pháp nung

c) Phương pháp hỏa phi;

d) Phương pháp nướng.

Điều 11. Sao trực tiếp không có phụ liệu

1. Sao qua (vi sao)

a) Mục đích:

– Tạo mùi thơm cho vị thuốc cổ truyền;

– Làm khô hạn chế mốc, mọt nhằm bảo quản vị thuốc cổ truyền.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đun nhỏ lửa khoảng 60-80°C làm chảo nóng, cho dược liệu vào, đảo đều, nhanh đến khi dược liệu khô, mùi thơm, lấy ra, để nguội, đóng gói. Dược liệu chứa tinh dầu, phải sao ở nhiệt độ thấp hơn 60°C;

– Phương pháp này có thể áp dụng chế biến Hòe hoa, Cúc hoa, Bạc hà…

c) Yếu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc cổ truyền khô, mùi thơm, màu tương đương màu dược liệu sống.

2. Sao vàng

a) Mục đích:

– Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh: tỳ, vị; giảm tính hàn vị thuốc;

– Làm khô dược liệu;

– Tạo mùi thơm vị thuốc;

– Giảm một số tác dụng không mong muốn.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đun lửa nhỏ chảo nóng khoảng 100-160°C, cho dược liệu vào, đảo đều, nhanh đến khi mặt ngoài dược liệu có màu vàng hoặc màu sẫm hơn so với dược liệu chưa sao, bẻ phiến dược liệu, bên trong vẫn giữ nguyên màu. Lấy ra, để nguội, đóng gói.

– Sao lửa tăng từ từ, đều lửa không quá mạnh gây cháy xém. Những dược liệu có màu tối hơn màu vàng (như: màu nâu, xanh, lục, vàng cam, đỏ…), quá trình sao phải không có khói do cháy; vị thuốc phải có màu khác rõ rệt so với màu dược liệu khi chưa sao, nhưng không được có màu đen do cháy.

– Phương pháp này có thể áp dụng như sau:

Sao vàng ứng dụng với các vị thuốc để tăng tác dụng kiện tỳ, như: Bạch truật, Hoài sơn, Ý dĩ, Mạch nha, Cam thảo, Khiếm thực, Liên nhục, Sơn tra;

Sao vàng làm tăng tính ấm cho vị thuốc, như: Mạch môn;

Sao vàng làm giảm tác dụng không mong muốn, như: Khiên ngưu, Thảo quyết minh.

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng tươi, mùi thơm.

3. Sao vàng cháy cạnh

a) Mục đích:

– Tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị;

– Giảm mùi vị khó chịu của vị thuốc.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đun lửa to vừa cho chảo nóng khoảng 170-200°C, cho dược liệu vào, đảo đều và chậm đến khi có khói nhẹ, mặt ngoài vị thuốc có màu vàng, cạnh vị thuốc có màu nâu đen, mùi thơm cháy, lấy ra, để nguội, đóng gói;

– Phương pháp này áp dụng chế biến Chỉ thực, Chỉ xác…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng, hoặc hơi sẫm, cạnh vị thuốc có màu nâu đen, mùi thơm cháy nhẹ, không bị cháy quá hay còn “sống”.

4. Sao vàng hạ thổ

a) Mục đích: Tạo sự cân bằng âm – dương cho vị thuốc;

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Chuẩn bị hố đất, mỗi chiều dài khoảng 25 – 30 cm, trải lớp vải thô, cho vị thuốc được sao vàng vào hố, phủ lớp vải lên trên. Để yên khoảng 30 phút. Lấy thuốc ra, tãi mỏng đến khô. Đóng gói;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Sao Tam thất, Địa long, Hà diệp…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, mặt ngoài màu vàng, mùi thơm.

5. Sao đen (hắc sao)

a) Mục đích:

– Tăng tác dụng tiêu thực, kiện tỳ;

– Giảm tính hàn của vị thuốc.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đun lửa vừa cho chảo nóng khoảng 180-240°C, cho dược liệu vào, đảo đều, chậm đến khi có khói bay lên; mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu vàng nâu; mùi thơm cháy. Có thể phun ít nước vào để làm nguội, đảo thêm chừng 10 phút. Lấy ra để nguội. Khi sao đen, giai đoạn đầu đun lửa vừa và sao như sao vàng, giai đoạn sau đun lửa to;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Táo nhân, Chỉ thực, Bã đậu.

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô giòn, mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu vàng nâu; mùi thơm cháy.

6. Sao cháy (thán sao, sao tồn tính)

a) Mục đích:

– Tăng tác dụng cầm máu hoặc tạo ra tác dụng mới cho vị thuốc;

– Giảm tác dụng không mong muốn (độc tính, gây ngứa…).

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đun lửa vừa cho chảo nóng khoảng 220 – 300°C, cho dược liệu vào, đảo đều như sao vàng sau đó đun lửa to, đảo nhanh đến khi có khói vàng bay lên, phun nước sạch vào, đảo thêm vài phút, đổ ra khay, tãi đều. Để nguội;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Hòe hoa, Trắc bách diệp, Kinh giới tuệ, Bồ hoàng, Chi tử…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô giòn, mặt ngoài vị thuốc có màu đen; bên trong có màu nâu đen; mùi thơm cháy. Vị thuốc không được “sống” không được cháy hết thành tro.

Điều 12. Chích

1. Chích rượu

a) Mục đích: Tăng hướng tác dụng của vị thuốc;

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Phun hoặc trộn đều rượu với dược liệu, ủ khoảng 1 – 2 giờ cho thấm hết rượu, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, cho toàn bộ dược liệu đã thấm rượu vào chảo (hoặc nồi, máy sao) sao nhỏ lửa khoảng 15-20 phút, đảo đều cho tới khi nhận thấy mùi thơm và dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn. Lấy ra, tãi cho nguội;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Xuyên khung, Hoàng liên, Hoàng bá, Địa long, Ngưu tất.

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, màu vàng hoặc vàng nâu, mùi thơm.

2. Chích gừng

a) Mục đích:

– Tăng tính ấm cho vị thuốc (tăng tính dương);

– Tăng tác dụng chỉ ho, hóa đờm;

– Làm giảm tính ngứa, tính kích thích cổ họng của vị thuốc;

– Làm sạch và thơm vị thuốc (xương động vật);

– Tăng cường thêm tác dụng cho các vị thuốc dùng để trị các chứng phong tà, rét lạnh, nhức đầu, nôn mửa, giúp kiện tỳ, kích thích tiêu hóa.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Phun hoặc trộn đều nước gừng vào dược liệu, ủ khoản 60 phút cho thấm hết nước gừng, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao với lửa vừa, đến khi nhận thấy mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn, lấy ra, tãi cho nguội;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Trúc nhự, Thục địa, Đảng sâm, Bán hạ…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô (hàm ẩm < 12%), màu vàng, thơm nhẹ mùi gừng và mùi đặc trưng của vị thuốc.

3. Chích muối ăn

a) Mục đích:

– Tăng khả năng dần thuốc tới thận, tăng cường tác dụng ích can thận, tăng tác dụng tư âm giáng hỏa;

– Giúp dược liệu có độ ổn định lâu dài.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Phun hoặc trộn đều nước muối với dược liệu, ủ khoảng 1 – 2 giờ cho thấm hết nước muối, đảo cho thấm đều, cho dược liệu vào dụng cụ sao (chảo, nồi, máy), sao nhỏ lửa khoảng 15-20 phút, đảo đều cho đến khi nhận thấy có mùi thơm, dược liệu có màu vàng hoặc sẫm hơn, lấy ra, tãi cho nguội. Có thể sao dược liệu đến hơi vàng rồi mới phun dịch muối và tiếp tục sao đến khô;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Đỗ trọng, Trạch tả, Phá cố chỉ, Hoàng bá, Ba kích, Thỏ ty tử…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, thơm, màu hơi vàng hoặc sẫm hơn trước, vị hơi mặn.

4. Chích giấm

a) Mục đích:

– Tăng dẫn thuốc vào kinh can đởm, tăng tác dụng hành khí, hoạt huyết, khử ứ, chỉ thống;

– Hòa hoãn tính dược (hòa hoãn tác dụng tả hạ để giảm độc của thuốc trục thủy).

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Phun hoặc trộn đều giấm với dược liệu theo tỷ lệ quy định, ủ khoảng 1 – 2 giờ cho thấm hết, đảo cho thấm đều, sao cho tới khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt trở nên vàng hoặc sẫm màu hơn; lấy ra tãi cho nguội;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Huyền hồ, Hương phụ, Thanh bì, Sài hồ, Ngải diệp…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, thơm, màu vàng hoặc sẫm hơn.

5. Chích mật ong

a) Mục đích:

– Tăng tác dụng kiện tỳ, ích khí, nhuận bổ của vị thuốc và hòa hoãn tính dược để giảm bớt độc tính;

– Giảm vị đắng chát, tăng tác dụng nhuận phế, chỉ ho của vị thuốc.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Tẩm hoặc trộn đều mật ong luyện vào dược liệu, ủ khoảng 1 giờ cho thấm hết, thỉnh thoảng đảo cho thấm đều, sao nhỏ lửa và đảo đều liên tục cho đến khi dược liệu có mùi thơm, bề mặt có màu, sờ không dính tay, lấy ra tãi mỏng cho nguội.

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Cam thảo, Hoàng kỳ, Bách hợp, Tử uyển, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp, Khoản đông hoa, Bách bộ, Ma hoàng…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, sờ không dính tay, có màu vàng hoặc sẫm hơn màu dược liệu, vị ngọt, thơm đặc trưng.

Điều 13. Sao gián tiếp

1. Sao cách cám

a) Mục đích:

– Tăng tác dụng kiện tỳ hòa vị;

– Giảm tính chất khô táo của vị thuốc;

– Khử mùi hôi của một số dược liệu là côn trùng (Bạch cương tàm).

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đun chảo nóng khoảng 140-160°C, cho cám gạo vào chảo, đảo đều đến khi có mùi thơm cám, có khói trắng bay lên thì cho vị thuốc vào sao cùng, đảo nhanh, đều đến khi vị thuốc màu vàng hoặc màu thẫm lại. Đổ toàn bộ xuống rây sắt, rây bỏ cám, tãi cho nguội, đóng gói;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Thương truật, Bạch truật, Chỉ thực, Chỉ xác…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, nhuận, màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của cám gạo rang.

2. Sao cách gạo

a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ, vị.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đun lửa vừa cho chảo nóng, cho gạo và dược liệu vào chảo, đảo đều đến khi dược liệu có màu vàng, mùi thơm, đổ ra rây sắt, rây bỏ gạo, để nguội;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Nhân sâm, Đảng sâm….

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, mùi thơm đặc trưng của gạo rang.

3. Sao cách bột văn cáp

a) Mục đích: Làm chín một số vị thuốc dễ bị kết dính khi sao.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Cho bột văn cáp vào chảo, đun và đảo đều đến khi bột văn cáp nóng khoảng 200 – 250°C (thường khi đảo thấy bột chuyển động linh hoạt), cho vị thuốc vào đảo đến khi đạt tiêu chuẩn riêng của vị thuốc;

– Phương pháp này áp dụng chế biến A giao.

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc có lớp mỏng bột văn cáp màu trắng, trơn.

4. Sao cách cát

a) Mục đích:

– Nâng cao nhiệt độ sao;

– Truyền nhiệt đều vào các dược liệu có góc cạnh.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Cho cát vào chảo vừa đun nóng khoảng 250 – 300°C, đảo đều đến khi thấy cát chuyển động linh hoạt, cho vị thuốc vào, đảo đều và nhanh đến khi đạt tiêu chuẩn riêng, sàng bỏ cát, để nguội;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Mã tiền tử, Xuyên sơn giáp…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Đạt tiêu chuẩn riêng của mỗi vị thuốc.

5. Sao cách đất

a) Mục đích: Tăng tác dụng kiện tỳ, an vị, chống nôn;

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Đất sét màu vàng (hoàng thổ) sao đến khi nóng đều (khoảng 60 – 100°C), cho vị thuốc vào, đảo đều tay đến khi vị thuốc được bám một lớp bột đất màu vàng trên bề mặt vị thuốc, mùi thơm, đổ ra, rây bỏ đất, xoa đến khi hết bột đất;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Bạch truật.

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, bề mặt ngoài có màu vàng của đất.

Điều 14. Phương pháp nung

1. Nung kín

a) Mục đích: Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Cho dược liệu vào dụng cụ nung, đậy nắp kín, cấp nhiệt đến 300-500°C, giữ nhiệt độ nung đến khi đạt tiêu chuẩn riêng đối với từng vị thuốc. Lấy ra, để nguội, tán, rây lấy bột mịn;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Trân châu mẫu (vỏ trai), Mẫu lệ, Cửu khổng, Than hoạt tính, Xương động vật, Tóc người (Huyết dư), Tông lư…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.

2. Nung hở

a) Mục đích: Là thay đổi thể chất của vị thuốc, vị thuốc giòn, xốp tạo thuận lợi cho việc nghiền, tán.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Rải các lớp xen kẽ nhau theo thứ tự sau: nhiên liệu (cấp nhiệt) – dược liệu – nhiên liệu. Đốt nhiên liệu cho cháy âm ỉ đến khi nóng đỏ đều dược liệu. Phủ lên trên cùng một lớp tro dầy khoảng 5 cm. Để khoảng 4-10 giờ đến khi nguội. Lấy dược liệu, làm sạch tro, tán, rây lấy bột. Nhiên liệu thường dùng là: vỏ trấu lúa, mạt gỗ. Có thể rải thêm một lớp than gỗ xen kẽ để tăng thời gian lưu nhiệt;

– Phương pháp này áp dụng chế biến vỏ các loại nhuyễn thể, loại gỗ.

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Đạt tiêu chuẩn riêng đối với mỗi vị thuốc.

Điều 15. Phương pháp hỏa phi

1. Mục đích

a) Làm thay đổi cấu trúc, tính chất của một số vị thuốc là khoáng vật;

b) Loại nước dưới dạng liên kết hóa học trong vị thuốc.

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

a) Đun chảo nóng khoảng 200 – 250oC, cho vị thuốc vào đảo đều hoặc không đảo (phèn phi), đến khi đạt tiêu chuẩn riêng. Để nguội, tán, rây lấy bột mịn;

b) Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu là khoáng vật, như: phèn chua chế thành khô phàn (bạch phàn, phèn phi).

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Vị thuốc đã loại hoàn toàn nước dạng liên kết hóa học.

Điều 16. Phương pháp nướng

1. Mục đích

Tăng tính ấm, tăng dẫn thuốc vào kinh tỳ, vị;

2. Kỹ thuật và ứng dụng chế biến

a) Hơ dược liệu trên bếp, than hoặc vùi trong tro nóng đến khi đạt yêu cầu riêng. Có thể bọc bên ngoài dược liệu một lớp cám mỏng hoặc giấy bản (đã được thấm ẩm),… trước khi hơ lửa;

b) Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Nhục đậu khấu, Sinh khương…

3. Yêu cầu chất lượng sau chế biến

Mùi thơm đặc trưng, vỏ ngoài khô giòn.

Điều 17. Phương pháp chế biến dùng nước (thủy chế)

1. Mục đích chung:

a) Làm sạch, làm mềm dược liệu để thuận lợi cho việc bào thái thành phiến;

b) Ngâm với dịch phụ liệu để tăng tác dụng quy kinh, tăng hiệu lực trị bệnh;

c) Giảm tác dụng bất lợi của vị thuốc;

d) Định hình cho vị thuốc.

2. Phương pháp ngâm với dịch phụ liệu

a) Mục đích:

– Tăng dẫn thuốc vào kinh vị;

– Giảm tác dụng không mong muốn.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Ngâm dược liệu thô trong dịch phụ liệu, cho dịch phụ liệu ngấm sâu vào trong dược liệu;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu, như sau:

+ Phụ tử ngâm với dịch nước muối để tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận;

+ Giảm tác dụng bất lợi, như: ngâm nước vo gạo, phèn chua để giảm vị ngứa của Bán hạ, ngâm nước vo gạo để giảm vị chát của Hà thủ ô đỏ, ngâm nước muối để giảm độ độc của Phụ tử…;

+ Dùng phụ liệu phù hợp với mục tiêu trị bệnh: Chống nôn, giảm ho: ngâm với dịch cốt gừng; Giảm ho, long đờm: ngâm với dịch nước cam thảo…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Dịch phụ liệu phải thấm đến lõi dược liệu.

3. Phương pháp ủ

a) Mục đích:

– Ủ với rượu để làm sạch mùi vị khó chịu của vị thuốc;

– Ủ đến khi đạt tiêu chuẩn riêng.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Tẩm vị thuốc cổ truyền bằng rượu, ủ khoảng 10-20 phút, phơi hoặc sao qua đến khi có mùi thơm;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu, như:

+ Chế một số vị thuốc có mùi vị gây khó chịu cho người dùng;

+ Tạo môi trường chuyển hóa một số thành phần hóa học dẫn đến thay đổi tác dụng của vị thuốc do lên men;

+ Chế biến Địa hoàng; Bán hạ khúc, Thần khúc.

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, mùi đặc trưng của vị thuốc.

4. Phương pháp thủy phi

a) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Cho nước hoặc dịch phụ liệu vào cối sành (hoặc sứ), cho dược liệu vào. Nghiền dược liệu đến khi dịch nước đục, gạn nhanh lấy dịch đục, để lắng, vớt hết bọt nổi, gạn bỏ nước trong, lấy bột dược liệu, cắn được nghiền tiếp. Nghiền nhiều lần đến khi dược liệu được phân tán hoàn toàn. Phơi âm can. Đóng gói.

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Thần sa, Chu sa.

b) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Bột mịn đều, màu sắc, mùi, vị đặc trưng của vị thuốc.

Điều 18. Phương pháp chế biến phối hợp nước và lửa (Thủy hỏa hợp chế)

1. Phương pháp chưng

a) Mục đích:

– Chuyển hóa tác dụng, thay đổi tính vị của vị thuốc theo mục tiêu điều trị;

– Tạo mùi vị thơm, giảm vị đắng chát, dễ hấp thu, đạt hiệu quả điều trị cao.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Dược liệu được phun hoặc trộn đều với dịch phụ liệu (hoặc hỗn dịch) theo tỷ lệ quy định. Đảo đều, ủ cho mềm, sau đó cho vào dụng cụ bằng lnox hoặc nhôm, đặt vào nồi có sẵn nước, đậy kín và đun cách thủy trong nhiều giờ và có thể nhiều ngày (tùy yêu cầu của vị thuốc). Thường xuyên duy trì nhiệt độ sôi âm ỉ, dược liệu được tiếp xúc đủ với dịch phụ liệu để dịch phụ liệu thấm đều vào dược liệu, thỉnh thoảng đảo đều. Khi cần có thể bổ sung nước cách thủy tránh cạn. Sau khi chưng, lấy dược liệu ra, để nguội, thái phiến, tẩm và sấy cho tới hết dịch chưng rồi sấy khô;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Thục địa, Nhục dung, Sơn thù du, Hoàng tinh, Ngũ vị tử…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, màu đen hoặc nâu đậm, sờ không dính tay, mùi vị đặc trưng.

2. Phương pháp đồ

a) Mục đích:

– Làm mềm dược liệu;

– Diệt các enzym giúp ổn định hoạt chất;

– Giúp thuốc dễ được hấp thu, dễ chuyển hóa và phát huy tác dụng tốt hơn.

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Dược liệu được xếp lên vỉ (nhôm, thép không rỉ, gỗ, tre…), loại to xếp dưới, nhỏ ở trên. Nếu có phụ liệu thì xếp xen kẽ từng lớp. Giữa vỉ và nước trong nồi (chõ) có khoảng cách để dược liệu không tiếp xúc với nước. Đồ cho tới khi dược liệu được chín đều. Lấy ra thái hoặc bào lát và sấy khô. Thời gian đồ tùy thuộc vào tính chất, độ dày dược liệu nhưng phải đảm bảo đủ mềm tới bên trong;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Hoàng Cầm, Hoài sơn, Bạch thược…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, đồng thể chất, nhuận, mùi vị màu sắc đặc trưng dược liệu.

3. Phương pháp nấu

a) Mục đích: Tạo tính năng tác dụng của vị thuốc;

b) Kỹ thuật và ứng dụng chế biến:

– Dược liệu được làm mềm, cho vào nồi loại to xếp dưới loại nhỏ xếp ở trên. Đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu (trên mức dược liệu 5 cm). Sau khi đun sôi thì duy trì nấu ở nhiệt độ sôi âm ỉ cho tới khi dược liệu chín kỹ. Thường xuyên đảo và bổ sung nước để dịch phụ liệu được tiếp xúc đều tới từng dược liệu. Khi dược liệu đã chín đun cho cạn còn khoảng 1/3 dịch, lấy dịch nấu để riêng, dược liệu để nguội, thái lát (dày 1 – 2mm). Tẩm dịch nấu (nếu có) và sấy cho tới khô;

– Phương pháp này áp dụng chế biến một số dược liệu: Hà thủ ô, Ngô thù du, Ba kích, Viễn chí, Hậu phác…

c) Yêu cầu chất lượng sau chế biến: Vị thuốc khô, phiến thuốc đồng thể chất hoặc hơi đậm nhạt, sẫm màu, mùi đặc trưng.

Tin Liên Quan